Thơ

04. Mẹ  - Luân Tâm  - Thơ

17/12/2014 14:47
Lượt xem 19036

Thân tặng Trần Kiêu Bạc

Chân cứng, đá mềm tủi hồn quê
Áo nâu nón lá mặt sầu che
Nắng khô bờ mía khô ao cá
Cỏ héo hoa tàn bặt tiếng ve!

Mây che cát lấp hay mắt mù?
Mẹ đi con cũng mất đường tu?
Kinh hoàng chết khát không nguồn cội
Tàu chuối lá dừa lạnh gió thu!

Luống cải hoa vàng bướm ngẩn ngơ
Mẹ con vun tưới nắng thẩn thờ
Cơn giông chợt đến mưa ma quái
Con được chui vào áo Mẹ mơ

Câu chuyện thần tiên lại trở về
Thơm bầu sữa mẹ ngủ no nê
Hai tay ôm chắc lưng từ mẫu
Tóc mẹ giăng màn trời chở che!

Mẹ có nghỉ ngơi, có ngủ không?
Đêm hè leo lét ngọn đèn chong
Vá may bắt muỗi tay mòn mỏi
Áo lạnh vai gầy tủi gió đông

Khói lửa tràn lan giặc cướp về
Nửa đêm Ba Mẹ bị kéo lê
Ba may chạy thoát, thương thân Mẹ
Máu nhuộm kinh hoàng mấy bờ đê! (1)

Cũng may trời Phật Ông Bà thương
Mẹ đã vượt qua nẽo đoạn trường
Chân le chân vịt thân xuôi ngược
Lo cháo lo rau quên vết thương

Biển cạn non mòn sông vơi đầy
Trời mưa trời gió rụng cỏ may
Canh chua rau đắng lòng thơm ngọt
Ba vẫn thường khen Mẹ lắm tài!

Ngày xuân mới thấy áo Mẹ lành
Dâng lễ Tổ Tiên trọn lòng thành
Tóc lại bạc thêm lưng còm cõi
Xin được an bình đủ cơm canh

Thương tay Mẹ biến chứng đau gan
Lở lói đớn đau chẳng dám than
Dấu con vì sợ con đau xót
Không thể ôn thi mất bảng vàng (2)

Cũng may không thẹn với Mẹ hiền
Con đậu Tú Tài, Mẹ bình yên
Tim con tan nát khi hay biết
Nước mắt đong đầy bàn tay tiên

Gió thoảng xa gần nhịp võng trưa
Tiếng gà buồn ngủ gọi trời mưa
Mẹ ru nắng ấm thơm hoa sứ
Con dệt mộng đầu: chuyện đời xưa!

Mơ được đào tiên dâng Mẹ ăn
Trắng da dài tóc, sống nghìn năm
Mẹ cười hoa bưởi, vui hoa nắng
Nhẹ gót trường sinh, thoát nợ nần!

Đất nước tang hoang ma quỷ về
Cá tôm tuyệt giống mất lũy tre
Mẹ đau ngày tháng con oan ức
Tù tội không chừa bóng trăng quê!

Nước mắt Mẹ thành biển thành sông
Trời cao đất rộng: có như không
Hận sầu cháy tóc tim khô máu
Hồn vội tìm con chốn lửa hồng!

Lê gót tàn trên nẽo đắng cay
Xác xơ mái rạ cửa không cài
Chuồng gà, chuồng vịt: không còn dấu
Rau muống, rau dừa nhớ bóng ai?

Khói lạnh nhang tàn tủi trời mưa
Không một tiếng chim, không bóng dừa
Vườn trầu khô chết hoa mắc cỡ
Khóm trúc gục đầu mặc gió đưa!

Lối cũ lạ lùng ngõ nhện giăng
Áo sầu chân đất lạnh bóng trăng
Bên thềm rêu chết khô dế khóc
Còn sợi tóc nào vương gốc măng?

Trời đất sao không tan biến đi?
Để sầu để hận mãi làm chi?
Tình người đâu mất? Người hóa thú?
Hay thú hóa người ngăn lối đi?

Ngày đêm mòn mỏi mong chiêm bao
Gặp Mẹ thân yêu như ngày nào
Đón con trước cổng trường sơ học
Tay sẵn thẻ đường thơm mía lau

Lâu quá rồi sao Mẹ không về?
Con như cháo khét, như cơm khê
Như sầu riêng rụng non, ung thối
Chim chóc, côn trùng đều chán chê

Một hôm đất khách bão tuyết tràn
Nửa mê nửa tỉnh nửa kinh hoàng
Vội vàng Mẹ đến cho hơi ấm
Thơm ngát mộng lành hương bình an

Chưa kịp dâng trà, chưa hầu cơm
Vô tình tuyết xóa hết dấu chơn
Mẹ theo nhang khói, theo sương gió:
Một giọt nắng vàng rơi trước sân...

MD 10/10/05

1) Khoảng 1946, lúc tôi mới độ 3 tuổi, một đêm cướp bắt Ba Mẹ tôi tra khảo tiền một cách dã man. Ba tôi chạy thoát, chúng đâm Mẹ tôi nhiều vết thương, tưởng chết, chúng bỏ đi.

2) Lúc tôi trọ học ở Mỹ Tho, bận ôn bài thi Tú Tài thì ở quê nhà Mẹ tôi bị đau gan nặng biến chứng: tay chân lở lói, đau nhức vô cùng, gia đình định nhắn tôi về, Mẹ tôi không cho vì sợ tôi đau khổ lo lắng, hỏng thi. Đến lúc thi đậu xong, trở về quê mới hay Mẹ đau nặng, tôi vô cùng kinh hoàng, đau xót. Cũng may không phụ lòng hy sinh, thương yêu của Mẹ hiền!

Các tác phẩm khác

Truyện Kiều 1451-1500 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

22/08/2013 10:04
Lượt xem 16020
1451 Cười rằng: “Đã thế thì nên,
1452 “Mộc già hãy thử một thiên, trình nghề.”
1453 Nàng vâng cất bút tay đề,
1454 Tiên hoa trình trước án phê, xem tường.

Truyện Kiều 1501-1550 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

22/08/2013 10:03
Lượt xem 15138
1501 Sông Tần một dải xanh xanh,
1502 Loi thoi bờ liễu mấy cành Dương-quan.
1503 Cầm tay dài ngắn thở than,
1504 Chia phôi ngừng chén, hợp tan nghẹn lời.

Truyện Kiều 1551-1600 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

22/08/2013 10:02
Lượt xem 14622
1551 “Làm cho trông thấy nhãn tiền.
1552 “Cho người thăm ván bán thuyền biết tay”
1553 Nỗi lòng kín chẳng ai hay,
1554 Ngoài tai để mặc gió bay mái ngoài.

Truyện Kiều 1601-1650 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

22/08/2013 10:01
Lượt xem 14862
1601 Được lời như cởi tấc son,
1602 Vó câu thẳng ruổi, nước non quê người.
1603 Long lanh đáy nước in trời,
1604 Thành xây khói biếc, non phơi bóng vàng.

Truyện Kiều 1651-1700 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

22/08/2013 10:00
Lượt xem 14411
1651 Tôi đòi phách lạc, hồn bay,
1652 Pha càn bụi cỏ, gốc cây ẩn mình.
1653 Thúc ông nhà cũng gần quanh,
1654 Chợt trông ngọn lửa, thất kinh rụng rời.

Truyện Kiều 1701-1750 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

21/08/2013 22:37
Lượt xem 15229
1701 Chẳng qua đồng cốt quàng xiên,
1702 Người đâu mà lại thấy trên cõi trần?
1703 Tiếc hoa, những ngậm ngùi xuân,
1704 Thân này dễ lại mấy lần gặp tiên!

Truyện Kiều 1751-1800 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

21/08/2013 22:32
Lượt xem 9742
1751 Dạy rằng: “May rủi đã đành,
1752 “Liễu bồ mình giữ lấy mình cho hay.
1753 “Cũng là oan nghiệp chi đây,
1754 “Sa cơ mới đến thế này, chẳng dưng.

Truyện Kiều 1801-1850 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

21/08/2013 22:31
Lượt xem 13400
1801 Tiểu thư đón cửa giã giề,
1802 Hàn huyên vừa cạn mọi bề gần xa.
1803 Nhà hương cao cuốn bức là,
1804 Buồng trong, truyền gọi nàng ra lạy mừng.

Truyện Kiều 1851-1900 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

21/08/2013 22:29
Lượt xem 14904
1851 Nàng đà tán hoán, tê mê,
1852 Vâng lời ra trước bình the vặn đàn:
1853 Bốn dây như khóc, như than,
1854 Khiến người trên tiệc cũng tan nát lòng!

Truyện Kiều 1901-1950 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

21/08/2013 22:28
Lượt xem 14273
1901 “Ví chăng có số giàu sang.
1902 “Giá này dẫu đúc nhà vàng cũng nên!
1903 “Bể trần chìm nổi thuyền quyên,
1904 “Hữu tài, thương nỗi vô duyên lạ đời!”

Hiển thị 321 - 330 tin trong 812 kết quả