Thơ

71. Ngậm ngùi  - Luân Tâm  - Thơ

17/12/2014 16:44
Lượt xem 15409

Kính viếng Thầy Vương Hồng Sển (1)

Người đi: non nước mịt mờ
Bụi hồng giũ sạch, mộng mơ sá gì
Thánh nhân xưa cũng ra đi
Với lòng thanh thản tiếc gì thế gian
Trăm năm đã trọn cung đàn
Hư vô cũng tốt suối vàng cũng vui!
Nghìn năm còn vọng tiếng cười
"Giang hồ tiếu ngạo...": mấy người được như...
Mơ màng những chuyện đời xưa
"Vân Đường” (2) gió thoảng, trăng đưa nghĩa tình
Sách xưa, đồ cổ đinh ninh
"Hơn Nữa Đời Hư” (3)... Có mình với ta!
Hương thừa ướp mộng dưới hoa
Ai về Gia Định (4), nhớ qua thăm Thầy
Vườn xưa, nhà cũ còn đây
Đời còn sắc sắc sao Thầy không không...
Lòng đau lòng cố nén lòng
Người vui... mình khóc là không vâng lời!
Kể như tròn một cuộc chơi
Công, hầu, khanh, tướng, mấy người bằng ta?
Lênh đênh khắp nẽo sơn hà
Năm châu đã trải, quê nhà vẫn hơn
Rừng thu lá đổ chập chờn
Bể dâu phù thế cô đơn canh dài
Khen chê: xin để ngoài tai
Mây bay gió thoảng hình hài trống trơn
Chiều lên não nuột tiếng đờn
Bảo Tàng Viện cũ xanh buồn sắc rêu (5)
Sầu riêng vẫn nhớ người yêu (6)
Lòng xuân xao động sáo diều Hậu Giang!
Sóc Trăng sông nước lỡ làng
Thì về Sa Đéc đò ngang vẫn chờ (7)
"Thú Chơi Sách” (8) cũ nằm trơ
"Qúi Phi Sàng” (9) đó hững hờ giấc trưa
Trời mưa thêm tủi trời mưa
Cu kêu ba tiếng (10) nhớ mùa gác cu (11)!
Mai nào mà gọi mù u
Chùa nào mà chẳng dám tu sợ buồn? (12)
Lòng ai khắc một chữ Vương
Không làm vua cũng còn hơn cữu trùng
Mây trôi về núi chập chùng
Gốc thông già vẫn vui mừng gặp nhau
Trời cao chi lắm... trời cao?
Buồn thương trả lại trăng sao tiếng cười
Chính danh đạo nghĩa một đời
Gươm đàn nhẹ gánh dạo chơi bốn mùa
Nát lòng nghĩa cũ tình xưa
Nén hương linh hiển xin thưa một lời
Tha hương vẫn một phương trời
Tiễn đưa một lạy: ngậm ngùi nghìn thu!

MD 10/01/96

1) Bài này tôi viết xong ngày 01 tháng 10 năm 1996, mục đích muốn gởi về tế sống Thầy Vương Hồng Sển nhưng dần dà, phân vân mãi chưa kịp gởi vì ngại người nhà Thầy hiểu lầm, cho là đem điềm xui xẽo! Sau mới được tin Thầy mất ngày 09 tháng 12, 1996, tôi rất đau xót và ân hận mãi vì Thầy không được đọc nỗi lòng của một môn sinh cũ khóc Thầy!

2) Vân Đường: Tên ngôi nhà của Thầy: “Vân Đường Phủ"

3) Tựa quyển hồi ký I của Vương Hồng Sển.

4) Nhà Thầy Vương Hồng Sển ở Gia Định.

5+6) Thầy Vương Hồng Sển làm Giám Đốc Viện Bảo Tàng Sàigòn trong một thời gian dài. Ở sân sau nhà Thầy (Gia Đinh) có trồng mấy cây sầu riêng. Theo báo chí thuật: lúc sắp mất, Thầy có viết trong di chúc rằng nếu có hồn thiêng, Thầy sẽ dạo chơi nơi khuôn viên Bảo Tàng Viện Sàigòn và lãng vãng bên mấy gốc sầu riêng sau nhà!

7) Thầy kết hôn lần đầu với người cùng quê Sóc Trăng. Sau, dang dở, chắp nối với nữ nghệ sĩ Năm Sa Đéc.

8) Tên một tác phẩm nổi tiếng của Vương Hồng Sển.

9) Tên một cái sạp rất cỗ, rất quí, Thầy vẫn thích nằm ngủ trưa vì nó mát mẻ.

10) Ca dao: “Cu kêu ba tiếng cu kêu... cho mau tới Tết dựng nêu, ăn chè!"

11) Thầy hay nhắc câu ca dao: “Thế gian có bốn điều ngu... Làm mai, lãnh nợ, gác cu, cầm chầu".

12) Thầy kể rằng ngày xưa ở vùng ngoại ô Gia Định, có một ngôi cổ tự có một gốc mai trắng rất quí, hiếm gọi là mai mù u vì hoa nó tương tợ như hoa cây mù u (một loại cây lớn chắc, dùng làm cột nhà, trái dùng ép dầu để đốt, trị bệnh ghẻ). Thầy hay đến ngắm mai, vị Hoà Thượng trụ trì có khuyên Thầy đi tu! Thầy đã từ chối, trả lời rằng không dám tu vì sợ buồn quá, không còn được tự do đùa giỡn, diễu cợt!

Các tác phẩm khác

Truyện Kiều 1351-1400 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

22/08/2013 10:08
Lượt xem 10160
1351 “Cúi đầu luồn xuống mái nhà,
1352 “Giấm chua lại tội bằng ba lửa nồng.
1353 “ở trên còn có nhà thông,
1354 “Lượng trên trông xuống biết lòng có thương?

Truyện Kiều 1401-1450 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

22/08/2013 10:07
Lượt xem 15967
1401 “Lượng trên quyết chẳng thương tình,
1402 “Bạc đen thôi có tiếc mình làm chi!”
1403 Thấy lời sắt đá tri tri,
1404 Sốt gan, ông mới cáo quì cửa công.

Truyện Kiều 1451-1500 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

22/08/2013 10:04
Lượt xem 16018
1451 Cười rằng: “Đã thế thì nên,
1452 “Mộc già hãy thử một thiên, trình nghề.”
1453 Nàng vâng cất bút tay đề,
1454 Tiên hoa trình trước án phê, xem tường.

Truyện Kiều 1501-1550 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

22/08/2013 10:03
Lượt xem 15135
1501 Sông Tần một dải xanh xanh,
1502 Loi thoi bờ liễu mấy cành Dương-quan.
1503 Cầm tay dài ngắn thở than,
1504 Chia phôi ngừng chén, hợp tan nghẹn lời.

Truyện Kiều 1551-1600 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

22/08/2013 10:02
Lượt xem 14620
1551 “Làm cho trông thấy nhãn tiền.
1552 “Cho người thăm ván bán thuyền biết tay”
1553 Nỗi lòng kín chẳng ai hay,
1554 Ngoài tai để mặc gió bay mái ngoài.

Truyện Kiều 1601-1650 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

22/08/2013 10:01
Lượt xem 14862
1601 Được lời như cởi tấc son,
1602 Vó câu thẳng ruổi, nước non quê người.
1603 Long lanh đáy nước in trời,
1604 Thành xây khói biếc, non phơi bóng vàng.

Truyện Kiều 1651-1700 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

22/08/2013 10:00
Lượt xem 14408
1651 Tôi đòi phách lạc, hồn bay,
1652 Pha càn bụi cỏ, gốc cây ẩn mình.
1653 Thúc ông nhà cũng gần quanh,
1654 Chợt trông ngọn lửa, thất kinh rụng rời.

Truyện Kiều 1701-1750 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

21/08/2013 22:37
Lượt xem 15228
1701 Chẳng qua đồng cốt quàng xiên,
1702 Người đâu mà lại thấy trên cõi trần?
1703 Tiếc hoa, những ngậm ngùi xuân,
1704 Thân này dễ lại mấy lần gặp tiên!

Truyện Kiều 1751-1800 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

21/08/2013 22:32
Lượt xem 9741
1751 Dạy rằng: “May rủi đã đành,
1752 “Liễu bồ mình giữ lấy mình cho hay.
1753 “Cũng là oan nghiệp chi đây,
1754 “Sa cơ mới đến thế này, chẳng dưng.

Truyện Kiều 1801-1850 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

21/08/2013 22:31
Lượt xem 13398
1801 Tiểu thư đón cửa giã giề,
1802 Hàn huyên vừa cạn mọi bề gần xa.
1803 Nhà hương cao cuốn bức là,
1804 Buồng trong, truyền gọi nàng ra lạy mừng.

Hiển thị 391 - 400 tin trong 884 kết quả