Thơ

Bắc hành tạp lục - Bài 21  - Nguyễn Du  - Thơ

22/08/2013 13:49
Lượt xem 13961

Thái Bình mại ca giả

Thái Bình cổ sư thô bố y
Tiểu nhi khiên vãn hành giang mi
Vân thị thành ngoại lão khất tử
Mại ca khất tiền cung thần xuy
Lân chu thời hữu hiếu âm giả
Khiên thủ dẫn thướng thuyền song hạ
Thử thời thuyền trung ám vô đăng
Khí phạn bát thủy thù lang tạ
Mô sách dẫn thân hướng tọa ngung
Tái tam cử thủ xưng đa tạ
Thủ vãn huyền sách khẩu tác thanh
Thả đàn thả ca vô tạm đình
Thanh âm thù dị bất đắc biện
Ðãn giác liêu lượng thù khả thinh
Chu tử tả tự vị dư đạo
Thử khúc Thế Dân dữ Kiến Thành
Quan giả thập số tịnh vô ngữ
Ðãn kiến giang phong tiêu tiêu giang nguyệt minh
Khẩu phún bạch mạt, thủ toan súc
Khước tọa, liễm huyền, cáo chung khúc
Ðàn tận tâm lực cơ nhất canh
Sở đắc đồng tiền cận ngũ lục
Tiểu nhi dẫn đắc há thuyền lai
Do thả hồi cố đảo đa phúc
Ngã sạ kiến chi, bi thả tân
Phàm nhân nguyện tử bất nguyện bần
Chỉ đạo Trung Hoa tẫn ôn bão
Trung Hoa diệc hữu như thử nhân
Quân bất kiến sứ thuyền triêu lai cung đốn lệ
Nhất thuyền, nhất thuyền doanh nhục mễ
Hành nhân bão thực tiện khí dư
Tàn hào lãnh phạn trầm giang để.

Nguyễn Du

Dịch Nghĩa
Người hát rong ở thành Thái Bình

Ở phủ Thái Bình có người mù mặc áo vải thô
Có đứa trẻ dẫn đi bờ sông
Nói rằng ông già ăn xin ở ngoài thành
Hát mướn xin tiền nấu ăn
Thuyền bên có người ưa nghe hát
Cầm tay dẫn xuống thuyền dưới cửa sổ
Lúc này trong thuyền tối không đèn
Cơm thừa canh cặn đổ bừa bãi
Ông già lần mò ngồi vào một góc
Hai ba lần giơ tay xin cám ơn
Tay nắn dây đàn, miệng cất tiếng hát
Vừa đàn vừa ca không nghỉ
Tiếng nghe lạ hoắc không hiểu được
Nhà thuyền viết chữ bảo ta rằng :
Khúc hát này nói về Thế Dân và Kiến Thành
Người nghe khoảng chục người đều im lặng
Chỉ thấy gió sông vi vu dưới trăng sáng
Miệng sùi nước bọt, tay mỏi rã rời
Ngồi xuống, xếp đàn, nói rằng hát đã xong
Hết lòng hết sức đàn gần một trống canh
Văy mà chỉ đuợc năm sáu đòng
Ðứa em dẫn ra khỏi thuyền
Còn quay đầu lại chúc lành
Chợt thấy ta bồi hồi thương xót
Phàm nguuời ta thà chết hơn sống nghèo
Nghe nói ở Trung Hoa mọi người đều được ấm no
Ở Trung Hoa cũng có người nghèo như thế sao
Anh không thấy lệ cung phụng thuyền đi sứ mỗi ngày
Từng thuyền từng thuyền thịt gạo đày
Người đi thuyền ăn no, thừa vứt bỏ
Cơm nguội, thức ăn đổ chìm xuống đáy sông

Dịch Thơ
Người hát dạo ở Thái Bình

Ở phủ Thái Bình có ông lão
Hai mắt mù mặc áo vải thô
Nắm tay trẻ dắt ngoại ô
Ven sông hát dạo lần mò kiếm ăn
Thuyền bên có kẻ ham nghe hát
Dẫn ông già xuống sát cửa thuyền
Lúc này thuyền tối không đèn
Cơm thừa canh cặn đổ tràn tứ tung
Lò dò vô trong cùng, một góc
Hai ba lần lóc ngóc cám ơn
Miệng ca, tay nắn dây đàn
Một hơi đàn hát chẳng lần nghỉ ngơi
Thanh âm lạ, lẽ lời không hiểu
Lắng nghe ra thì điệu cũng hay
Nhà thuyền viết chữ : "khúc này"
"Thế Dân tranh đoạt quyền oai Kiến Thành"
Chục người xem mà đành phăng phắc
Gió ru trăng vằng vặc trên sông
Miệng sùi, tay mỏi lão ông
Cất đàn, ngồi lại, thưa rằng đã xong
Gần một canh, hết lòng hết sức
Năm sáu đồng kiếm được thế thôi
Ðứa em dẫn khỏi thuyền rồi
Còn quay đầu lại gửi lời chúc may
Chợt nhìn thấy cảnh này đau xót
Phàm người ta chết tốt hơn nghèo
Trung Hoa no ấm, nghe nhiều
Trung Hoa cũng có người nghèo thế ư
Kìa không thấy sứ từ xa lại
Gạo thịt đầy thuyền cái thuyền con
Người ăn no ứ vẫn còn
Ðáy sông cơm ngọt món ngon đổ chìm.

Bản dịch: Quách Tấn

Các tác phẩm khác

Truyện Kiều 1301-1350 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

22/08/2013 10:10
Lượt xem 8180
1301 Lạ cho cái sóng khuynh thành,
1302 Làm cho đổ quán xiêu đình, như chơi!
1303 Thúc sinh quen thói bốc rời,
1304 Trăm nghìn đổ một trận cười như không!

Truyện Kiều 1351-1400 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

22/08/2013 10:08
Lượt xem 10085
1351 “Cúi đầu luồn xuống mái nhà,
1352 “Giấm chua lại tội bằng ba lửa nồng.
1353 “ở trên còn có nhà thông,
1354 “Lượng trên trông xuống biết lòng có thương?

Truyện Kiều 1401-1450 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

22/08/2013 10:07
Lượt xem 15902
1401 “Lượng trên quyết chẳng thương tình,
1402 “Bạc đen thôi có tiếc mình làm chi!”
1403 Thấy lời sắt đá tri tri,
1404 Sốt gan, ông mới cáo quì cửa công.

Truyện Kiều 1451-1500 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

22/08/2013 10:04
Lượt xem 15955
1451 Cười rằng: “Đã thế thì nên,
1452 “Mộc già hãy thử một thiên, trình nghề.”
1453 Nàng vâng cất bút tay đề,
1454 Tiên hoa trình trước án phê, xem tường.

Truyện Kiều 1501-1550 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

22/08/2013 10:03
Lượt xem 15068
1501 Sông Tần một dải xanh xanh,
1502 Loi thoi bờ liễu mấy cành Dương-quan.
1503 Cầm tay dài ngắn thở than,
1504 Chia phôi ngừng chén, hợp tan nghẹn lời.

Truyện Kiều 1551-1600 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

22/08/2013 10:02
Lượt xem 14537
1551 “Làm cho trông thấy nhãn tiền.
1552 “Cho người thăm ván bán thuyền biết tay”
1553 Nỗi lòng kín chẳng ai hay,
1554 Ngoài tai để mặc gió bay mái ngoài.

Truyện Kiều 1601-1650 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

22/08/2013 10:01
Lượt xem 14791
1601 Được lời như cởi tấc son,
1602 Vó câu thẳng ruổi, nước non quê người.
1603 Long lanh đáy nước in trời,
1604 Thành xây khói biếc, non phơi bóng vàng.

Truyện Kiều 1651-1700 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

22/08/2013 10:00
Lượt xem 14356
1651 Tôi đòi phách lạc, hồn bay,
1652 Pha càn bụi cỏ, gốc cây ẩn mình.
1653 Thúc ông nhà cũng gần quanh,
1654 Chợt trông ngọn lửa, thất kinh rụng rời.

Truyện Kiều 1701-1750 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

21/08/2013 22:37
Lượt xem 15148
1701 Chẳng qua đồng cốt quàng xiên,
1702 Người đâu mà lại thấy trên cõi trần?
1703 Tiếc hoa, những ngậm ngùi xuân,
1704 Thân này dễ lại mấy lần gặp tiên!

Truyện Kiều 1751-1800 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

21/08/2013 22:32
Lượt xem 9664
1751 Dạy rằng: “May rủi đã đành,
1752 “Liễu bồ mình giữ lấy mình cho hay.
1753 “Cũng là oan nghiệp chi đây,
1754 “Sa cơ mới đến thế này, chẳng dưng.

Hiển thị 31 - 40 tin trong 525 kết quả