Thơ

Hàn nho phong vị phú  - Nguyễn Công Trứ  - Thơ

19/12/2014 22:10
Lượt xem 19247

Chém cha cái khó !
Chém cha cái khó !
Khôn khéo mấy ai ?
Xấu xa một nó !
Lục cực bày hàng sáu, rành rành kinh huấn chẳng sai,
Vạn tội lấy làm đầu, ấy ấy ngạn ngôn hẳn có.

Kìa ai:
Bốn vách tường mo,
Ba gian nhà cỏ .
Đầu kèo mọt đục vẽ sao,
Trước cửa nhện giăng màn gió .
Phên trúc ngăn nửa bếp nửa buồng,
Ống nứa đựng đầu kê đầu đỗ.
Đầu giường tre, mối dũi quanh co,
Góc tường đất, giun đùn lố nhố.
Bóng nắng dọi trứng gà bên vách, thằng bé tri trô,
Hạt mưa soi hang chuột trong nhà , con mèo ngấp ngó .
Trong cũi, lợn nằm gặm máng, đói chẳng muốn kêu,
Đầu giàn, chuột cậy khua niêu, buồn thôi lại bỏ.
Ngày ba bữa, vỗ bụng rau bịch bịch, người quân tử ăn chẳng cầu no,
Đêm năm canh, an giấc ngáy kho kho, đời thái bình cửa thường bỏ ngỏ.
Ấm trà góp lá bàng lá vối, pha mùi chát chát chua chua,
Miếng trầu têm vỏ mận vỏ dà, buồn miệng nhai nhai nhổ nhổ.
Áo vải thô nặng trịch, lạnh làm mền, nực làm gối, bốn mùa thay đổi bấy nhiêu,
Khăn lau giắt đỏ lòm, giải làm chiếu, vận làm quần, một bộ ăn chơi quá thú.
Đỡ mồ hôi, võng lác, quạt mo,
Chống hơi đất, dép da, guốc gỗ.
Miếng ăn sẵn cà non mướp luộc, ngon khéo là ngon,
Đồ chơi nhiều quạt sậy điếu tre, của đâu những của.
Đồ chuyên trà , ấm đất sứt vòi ,
Cuộc uống rượu , be sành chắp cổ .
Đồ cổ khí bức tranh treo trên vách, khói bay lem luốc, mầu thủy mạc lờ mờ,
Của tiểu đồng pho sách gác đầu giàn, gián nhấm lăm nhăm, dấu thổ châu đo đỏ.
Cỗ bài lá, ba đời cửa tướng, hàng văn sách mập mờ,
Bàn cờ săng, bảy kiếp nhà ma, chữ nhật chữ điền xiêu xó.
Lộc nhĩ điền lúa chất đầy rương,
Phương tịch cốc khoai vừa một rỏ.
Tiêu dụng lấy chi mà phao phóng, thường giữ ba cọc ba đồng,
Mùa màng dành để có bao nhiêu, chừng độ một chiêng một bó,
Mỏng lưng xem cũng không giầu,
Nhiều miệng lấy chi cho đủ .
Đến bữa chưa sẵn bữa, con trẻ khóc dường ong,
Qúa kỳ lại hẹn kỳ, nhà nợ kêu như ó .
Thuốc men rắp bòn chài gỡ bữa, song nghĩ câu ý dã, thế nào cho đáng giá lương y,
Thầy bà mong dối trá kiếm ăn, lại nghĩ chữ dũng như, phép chi được nổi danh pháp chủ.
Quẻ dã hạc toan nhờ lộc thánh, trút muối đổ biển, ta chẳng bõ bèn,
Huyệt chân long toan bán đất trời, ngôi mả táng cha, tìm còn chửa chỗ.
Buôn bán rắp theo nghề đỏ, song lạ mặt, chúng hòng rước gánh,mập mờ nên hàng chẳng có lời,
Bạc cờ toan gỡ con đen, chưa sẵn lưng, làng lại dành nơi, hỏi gạn mãi giạm không ra thổ.
Gâp khúc lươn, nên ít kẻ yêu vì,
Gương mắt ếch, biết vào đâu mượn mõ.
Đến lúc niên chung nguyệt qúy, lấy chi tiêu đồng nợ đồng công?
Gặp khi đường xẩy chân cùng, nên phải tới cửa này cửa nọ.
Thân thỉ to to nhỏ nhỏ, ta đã mỏi cẳng ngồi trì,
Dần dà nọ nọ kia kia, nó những vuốt râu làm bộ.
Thầy tớ sợ men tìm đến cửa, ngảnh mặt cúi đầu,
Chị em e vất lấm vào lưng, chìa môi nhọn mỏ.
Láng giềng ít kẻ tới nhà,
Thân thích chẳng ai nhìn họ.
Mất việc toan dở nghề cơ tắc, tủi con nhà mà hổ mặt anh em,
Túng đường mong quyết chí cùng tư, e phép nước chưa nên gan sừng sỏ.
Cùng con cháu thuở nói năng chuyện cũ, dường ngâm câu lạc đạo vong bần,
Gặp anh em khi bàn bạc sự đời, lại đọc chữ vi nhân bất phú.
Tất do thiên, âu phận ấy là thường,
Hữu kỳ đức, ắt trời kia chẳng phụ.
Tiếc tài cả phải phạn ngưu bản trúc, dấu xưa ông Phó ông Hề,
Cần nghiệp kho khi tạc bích tụ huỳnh, thuở trước chàng Khuông chàng Vũ.
Nơi thành hạ đeo cần câu cá, kìa kìa người quốc sĩ Hoài âm,
Chốn lý trung xách thớt chia phần, nọ nọ đấng mưu thần Dương võ.
Khó ai bằng Mãi Thần Mông Chính, cũng có khi ngựa cưỡi dù che,
Giàu ai bằng Vương Khải Thạch Sùng, cũng có hội tường xiêu ngói đổ .

Mới biết :
Khó bởi tại trời,
Giàu là cái số.
Dầu ai ruộng sâu trâu nái, đụn lúa kho tiền,
Cũng bất quá thủ tài chi lỗ.

Trích Văn Đàn Bảo Giám
Trần Trung Viên sưu tập 1926
Hư Chu hiệu chính 1968
Xuân Thu in lại ở California

Các tác phẩm khác

Truyện Kiều 1201-1250 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

22/08/2013 10:25
Lượt xem 11537
1201 “Nghề chơi cũng lắm công phu,
1202 “Làng chơi ta phải biết cho đủ điều.”
1203 Nàng rằng: “Mưa gió dập dìu,
1204 “Liều thân thì cũng phải liều thế thôi!”

Truyện Kiều 1251-1300 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

22/08/2013 10:11
Lượt xem 17698
1251 Nỗi lòng đòi đoạn xa gần,
1252 Chẳng vò mà rối, chẳng dần mà đau!
1253 Nhớ ơn chín chữ cao sâu,
1254 Một ngày một ngả bóng dâu tà tà.

Truyện Kiều 1301-1350 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

22/08/2013 10:10
Lượt xem 8261
1301 Lạ cho cái sóng khuynh thành,
1302 Làm cho đổ quán xiêu đình, như chơi!
1303 Thúc sinh quen thói bốc rời,
1304 Trăm nghìn đổ một trận cười như không!

Truyện Kiều 1351-1400 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

22/08/2013 10:08
Lượt xem 10162
1351 “Cúi đầu luồn xuống mái nhà,
1352 “Giấm chua lại tội bằng ba lửa nồng.
1353 “ở trên còn có nhà thông,
1354 “Lượng trên trông xuống biết lòng có thương?

Truyện Kiều 1401-1450 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

22/08/2013 10:07
Lượt xem 15970
1401 “Lượng trên quyết chẳng thương tình,
1402 “Bạc đen thôi có tiếc mình làm chi!”
1403 Thấy lời sắt đá tri tri,
1404 Sốt gan, ông mới cáo quì cửa công.

Truyện Kiều 1451-1500 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

22/08/2013 10:04
Lượt xem 16020
1451 Cười rằng: “Đã thế thì nên,
1452 “Mộc già hãy thử một thiên, trình nghề.”
1453 Nàng vâng cất bút tay đề,
1454 Tiên hoa trình trước án phê, xem tường.

Truyện Kiều 1501-1550 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

22/08/2013 10:03
Lượt xem 15138
1501 Sông Tần một dải xanh xanh,
1502 Loi thoi bờ liễu mấy cành Dương-quan.
1503 Cầm tay dài ngắn thở than,
1504 Chia phôi ngừng chén, hợp tan nghẹn lời.

Truyện Kiều 1551-1600 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

22/08/2013 10:02
Lượt xem 14623
1551 “Làm cho trông thấy nhãn tiền.
1552 “Cho người thăm ván bán thuyền biết tay”
1553 Nỗi lòng kín chẳng ai hay,
1554 Ngoài tai để mặc gió bay mái ngoài.

Truyện Kiều 1601-1650 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

22/08/2013 10:01
Lượt xem 14862
1601 Được lời như cởi tấc son,
1602 Vó câu thẳng ruổi, nước non quê người.
1603 Long lanh đáy nước in trời,
1604 Thành xây khói biếc, non phơi bóng vàng.

Truyện Kiều 1651-1700 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

22/08/2013 10:00
Lượt xem 14412
1651 Tôi đòi phách lạc, hồn bay,
1652 Pha càn bụi cỏ, gốc cây ẩn mình.
1653 Thúc ông nhà cũng gần quanh,
1654 Chợt trông ngọn lửa, thất kinh rụng rời.

Hiển thị 1061 - 1070 tin trong 1557 kết quả