Thơ

Nguyên Hồng (1918-1982) - Tiểu sử và Sự nghiệp  - goldonline.vn  - Thơ

22/12/2014 10:38
Lượt xem 20692

nguồn : http://vi.wikipedia.org

Nguyên Hồng (1918 – 1982) là nhà văn có nhiều đóng góp to lớn cho nền văn học Việt Nam hiện đại.

Tiểu sử

  • Tên thật của ông là Nguyễn Nguyên Hồng, sinh ngày 5 tháng 11 năm 1918 tại thành phố Nam Định[1]. Những tác phẩm của ông mang một tình cảm nhân đạo thống thiết. Sinh trưởng trong một gia đình nghèo, mồ côi cha, từ nhỏ theo mẹ ra Hải Phòng kiếm sống trong các xóm chợ nghèo.
  • Nguyên Hồng ham đọc sách từ nhỏ. ông thường dành tiền thuê sách để đọc và dường như đọc hết những quyển sách mình thích ở cửa hàng cho thuê sách tại Nam Định. Loại sách Nguyên Hồng thích thuở nhỏ là truyện lịch sử Trung Hoa, trong đó những nhân vật có khí phách ngang tàng, trung dũng, những hảo hán chiếm cảm tình của ông nhiều nhất.
  • Nguyên Hồng bắt đầu viết văn từ năm 1936 với truyện ngắn "Linh Hồn" đăng trên Tiểu thuyết thứ 7. Đến năm 1937, ông thực sự gây được tiếng vang trên văn đàn với tiểu thuyết "Bỉ Vỏ". Tiểu thuyết "Bỉ vỏ" là bức tranh xã hội sinh động về thân phận những "con người nhỏ bé dưới đáy" như Tám Bính, Năm Sài Gòn...
  • Nguyên Hồng tham gia phong trào Mặt trận Dân chủ (1936-1939) ở Hải Phòng. Tháng 9 năm 1939, ông bị mật thám bắt và bị đưa đi trại tập trung ở Bắc Mê (Hà Giang) năm 1940. Năm 1943, Nguyên Hồng tham gia Hội Văn hóa Cứu quốc bí mật cùng với Nam Cao, Tô Hoài, Nguyễn Huy Tưởng... Ông là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
  • Ông là hội viên sáng lập Hội nhà văn Việt Nam năm 1957.
  • Cuốn tiểu thuyết cuối cùng của ông là "Núi rừng Yên Thế".
  • Nguyên Hồng qua đời ngày 2 tháng 5 năm 1982 tại Tân Yên (Bắc Giang). Năm 1996, ông được Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.

Các tác phẩm chọn lọc

  • Bỉ vỏ (tiểu thuyết, 1938)
  • Bảy Hựu (truyện ngắn, 1941);
  • Những ngày thơ ấu (hồi ký, đăng báo lần đầu năm 1938, xuất bản năm 1940);
  • Qua những màn tối (truyện, 1942);
  • Cuộc sống (tiểu thuyết, 1942),
  • Quán nải (tiểu thuyết, 1943);
  • Đàn chim non (tiểu thuyết, 1943);
  • Hơi thở tàn (tiểu thuyết, 1943);
  • Hai dòng sữa (truyện ngắn, 1943);
  • Vực thẳm (truyện vừa, 1944);
  • Miếng bánh (truyện ngắn, 1945);
  • Ngọn lửa (truyện vừa, 1945);
  • Địa ngục và lò lửa (truyện ngắn, 1946- 1961);
  • Đất nước yêu dấu (ký, 1949);
  • Đêm giải phóng (truyện vừa, 1951);
  • Giữ thóc (truyện vừa, 1955);
  • Giọt máu (truyện ngắn, 1956);
  • Trời xanh (thơ, 1960)
  • Sóng gầm (tiểu thuyết, 196l);
  • Sức sống của ngòi bút (tạp văn, 1963);
  • Cơn bão đã đến (tiểu thuyết, 1963);
  • Bước đường viết văn của tôi (hồi ký, 197l);
  • Cháu gái người mãi võ họ Hoa (truyện thiếu nhi, 1972),
  • Thời kỳ đen tối (tiểu thuyết, 1973);
  • Một tuổi thơ văn (hồi ký, 1973);
  • Sông núi quê hương (thơ, 1973);
  • Khi đứa con ra đời (tiểu thuyết, 1976);
  • Những nhân vật ấy đã sống với tôi (hồi ký, 1978);
  • Thù nhà nợ nước. (tập I, trong bộ tiểu thuyết Núi rừng Yên Thế, 1981);
  • Núi rừng Yên Thế (tiểu thuyết, tập II, 1993);
  • Tuyển tập Nguyên Hồng (3 tập Tập I: 1983, Tập II: 1984, Tập III: 1985).

chú thích

Các tác phẩm khác

Đôi nét về truyện Kiều  - Nguyễn Du - Thơ

22/08/2013 11:35
Lượt xem 20832
Truyện Kiều là tên gọi thông thường theo tên nhân vật chính trong tác phẩm của, còn lúc sáng tác, Nguyễn Du đặt tên cho tác phẩm của mình là Đoạn trường tân thanh nghĩa là "Tiếng nói mới về một nỗi đau đến đứt ruột".

Truyện Kiều 1-50 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

22/08/2013 11:28
Lượt xem 15821
1 Trăm năm trong cõi người ta,
2 Chữ Tài, chữ Mệnh, khéo là ghét nhau.
3 Trải qua một cuộc bể dâu.
4 Những điều trông thấy mà đau đớn lòng.

Truyện Kiều 51-100 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

22/08/2013 11:27
Lượt xem 13110
51 Tà tà bóng ngả về tây,
52 Chị em thơ thẩn dan tay ra về.
53 Bước lần theo ngọn tiểu khê,
54 Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh:

Truyện Kiều 101-150 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

22/08/2013 11:26
Lượt xem 13373
101 Lại càng mê mẩn tâm thần,
102 Lại càng đứng lặng tần ngần chẳng ra.
103 Lại càng ủ dột nét hoa,
104 Sầu tuôn đứt nối, châu sa vắn dài.

Truyện Kiều 151-200 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

22/08/2013 11:25
Lượt xem 15665
151 Phong tư tài mạo tót vời,
152 Vào trong thanh nhã, ra ngoài hào hoa.
153 Chung quanh vẫn đất nước nhà,
154 Với Vương Quan, trước vốn là đồng thân.

Truyện Kiều 201-250 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

22/08/2013 11:24
Lượt xem 13888
201 “Âu đành quả kiếp nhân duyên,
202 “Cũng người một hội, một thuyền đâu xa!
203 “Này mười bài mới, mới ra,
204 “Câu thần lại mượn bút hoa vẽ vời.”

Truyện Kiều 251-300 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

22/08/2013 11:22
Lượt xem 14856
251 Tuần trăng khuyết, đĩa dầu hao,
252 Mặt mơ tưởng mặt, lòng ngao ngán lòng.
253 Phòng văn hơi giá như đồng,
254 Trúc se ngọn thỏ, tơ chùng phím loan.

Truyện Kiều 301-350 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

22/08/2013 11:21
Lượt xem 17145
301 Tan sương đã thấy bóng người
302 Quanh tường ra ý tìm tòi ngẩn ngơ.
303 Sinh đà có ý đợi chờ,
304 Cách tường lên tiếng xa đưa ướm lòng:

Truyện Kiều 351-400 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

22/08/2013 11:20
Lượt xem 17232
351 “Đã lòng quân tử đa mang,
352 “Một lời, vâng tạc đá vàng thuỷ chung”.
353 Được lời như cởi tấm lòng,
354 Giở kim thoa với khăn hồng trao tay.

Truyện Kiều 401-450 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

22/08/2013 11:19
Lượt xem 10288
401 Sinh rằng: “Phác hoạ vừa rồi,
402 “Phẩm đề xin một vài lời thêm hoa.”
403 Tay tiên gió táp mưa sa,
404 Khoảng trên dừng bút thảo và bốn câu.

Hiển thị 1611 - 1620 tin trong 2132 kết quả