Thơ

Phạm Huy Thông (1916-1988) - Tiểu sử và Sự nghiệp  - goldonline.vn  - Thơ

22/12/2014 10:39
Lượt xem 20133

nguồn : http://vi.wikipedia.org

Phạm Huy Thông (19161988) là nhà thơ, nhà giáo, và nhà khoa học xã hội Việt Nam.

Nguồn gốc

Phạm Huy Thông là hậu duệ thế hệ thứ 24 của Phạm Ngũ Lão, và là thế hệ thứ 48 của thượng thủy tổ Phạm Tu. Quê gốc của Phạm Huy Thông ở làng Đào Xá, xã Bãi Sậy, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.

Tiểu sử

Phạm Huy Thông sinh ngày 22 tháng 11 năm 1916 tại Hà Nội trong một gia đình làm nghề kinh doanh lớn, có tinh thần dân tộc [1].

Ngay từ nhỏ ông đã tỏ ra là một người có trí thông minh. Mới 16 tuổi ông đã nổi tiếng tiên phong của phong trào Thơ mới, điển hình là bài Tiếng địch sông Ô. Song thơ ca không phải là niềm đam mê duy nhất.

Năm 21 tuổi, ông đỗ cử nhân Luật tại Viện Đại học Đông Dương.

Học tập tại Pháp

Năm 1937, ông sang Pháp tiếp tục theo học chương trình đào tạo trên đại học các ngành Sử, Địa, Luật, Kinh tế, Chính trị.

Năm 26 tuổi, ông lần lượt thi đỗ Tiến sĩ Luật và Thạc sĩ sử địa tại Pháp. Năm 31 tuổi, ông được phong Giáo sư giữ chức Uỷ viên hội đồng giáo dục tối cao của Pháp

Năm 1946 tại Paris, ông được chọn giúp việc Chủ tịch Hồ Chí Minh và phái đoàn chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa ở hội nghị Fontainebleau. Chính những ngày được gần gũi Hồ Chí Minh ông đã chọn cho mình con đường mà Hồ Chí Minh đang đi.[2]

Năm 1949, ông gia nhập Đảng cộng sản Pháp. Năm 1953, ông gia nhập Đảng Lao động Việt Nam.

Năm 1952, ông phụ trách tổ chức Việt kiều hải ngoại. Cũng trong năm đó ông bị trục xuất khỏi Pháp về Sài gòn.

Đầu năm 1955, ông bị chính quyền Pháp đưa về quản thúc tại Hải Phòng.

Hoạt động tại miền Bắc

Sau khi thoát khỏi nhà tù ông đảm nhiệm cương vị hiệu trưởng Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (1956-1966), Viện trưởng Viện Khảo cổ học (1967-1988), Phó Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại biểu Quốc hội khóa II, III.

Năm 1987, ông được bầu Viện sĩ nước ngoài Viện hàn lâm Khoa học Cộng hoà Dân chủ Đức.

Ông mất vào ngày 21 tháng 6 năm 1988 tại Hà Nội.[2]

Phạm Huy Thông đã thể hiện là một người đặc biệt có tài về tổ chức và kinh nghiệm lãnh đaọ. Thể hiện khi ông lãnh đạo Viện Nghiên cứu khảo cổ học nghiên cứu thành công đề tài "Thời đại các Vua Hùng dựng nước", "Khảo cổ học 10 thế kỷ sau công nguyên", "Khảo cổ học với văn minh thời Trần"... Góp phần làm cho Việt Nam trở thành một quốc gia có nền khảo cổ học mạnh tại Đông Nam Á. Ngoài ra ông còn là một nhà thơ, được nhắc đến trong cuốn "Thi nhân Việt Nam" của Hoài ThanhHoài Chân.

Năm 2000, ông được nhận giải thưởng Hồ Chí Minh về công trình nghiên cứu khảo cổ (Con Moong, trống đồng Đông Sơn và 4 bài dẫn luận thời đại Hùng Vương). Tên ông được đặt cho một con đường vòng quanh hồ Ngọc Khánh tại Hà Nội[2].

Tác phẩm

Thơ:

  • Tiếng địch sông Ô (1936)
  • Con voi già
  • Anh-Nga (1936)
  • Tiếng sóng (1934)
  • Yêu-đương (1934)

chú thích

Các tác phẩm khác

Truyện Kiều 2251-2300 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

21/08/2013 22:20
Lượt xem 14900
2251 Ngất trời, sát khí mơ màng,
2252 Đầy sông kình ngạc, chật đường giáp binh.
2253 Người quen kẻ thuộc chung quanh,
2254 Nhủ nàng hãy tạm lánh mình một nơi.

Truyện Kiều 2301-2350 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

21/08/2013 22:19
Lượt xem 9513
2301 Mấy người phụ bạc xưa kia.
2302 Chiếu danh tầm nã, bắt về hỏi tra.
2303 Lại sai lệnh tiễn truyền qua,
2304 Giữ giàng họ Thúc một nhà cho yên.

Truyện Kiều 2351-2400 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

21/08/2013 22:18
Lượt xem 13817
2351 Nàng rằng: “Xin hãy rốn ngồi,
2352 “Xem cho rõ mặt, biết tôi báo thù!”
2353 Kíp truyền chư tướng hiến phù.
2354 Lại đem các tích phạm tù hậu tra.

Truyện Kiều 2401-2450 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

21/08/2013 22:17
Lượt xem 8933
2401 “Rồi đây bèo hợp mây tan,
2402 “Biết đâu hạc nội, mây ngàn là đâu?”
2403 Sư rằng: “Cũng chẳng mấy lâu,
2404 “Trong năm năm lại gặp nhau đó mà.

Truyện Kiều 2451-2500 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

21/08/2013 22:15
Lượt xem 11567
2451 Có quan tổng đốc trọng thần,
2452 Là Hồ Tôn Hiến, kinh luân gồm tài.
2453 Đẩy xe vâng chỉ đặc sai,
2454 Tiện nghi bát tiễu, việc ngoài đổng nhung.

Truyện Kiều 2701-2750 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

21/08/2013 21:28
Lượt xem 11148
2701 Một lòng chẳng quảng mấy công,
2702 Khéo thay gặp gỡ cũng trong chuyển vần!
2703 Kiều từ gieo xuống duềnh ngân,
2704 Nước xuôi bỗng đã trôi dần tận nơi.

Truyện Kiều 2751-2800 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

21/08/2013 21:23
Lượt xem 12101
2751 Cuối tường gai góc mọc đầy,
2752 Đi về này những lối này năm xưa!
2753 Chung quanh lặng ngắt như tờ,
2754 Nỗi niềm tâm sự bây giờ hỏi ai?

Truyện Kiều 2801-2850 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

21/08/2013 21:20
Lượt xem 11802
2801 “Bây giờ ván đã đóng thuyền,
2802 “Đã đành phận bạc, khôn đền tình chung.
2803 “Quá thương chút nghĩa đèo bòng.
2804 “Nghìn vàng thân ấy, dễ hòng bỏ sao?”

Truyện Kiều 2851-2900 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

21/08/2013 21:19
Lượt xem 7263
2851 Bẻ bai, rủ rỉ tiếng tơ,
2852 Trầm bay nhạt khói, gió đưa lay rèm
2853 Dường như bên nóc, trước thềm,
2854 Tiếng Kiều đồng vọng, bóng xiêm mơ màng.

Truyện Kiều 2901-2950 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du - Thơ

21/08/2013 21:18
Lượt xem 12235
2901 “Thoắt buôn về, thoắt bán đi,
2902 “Mây trôi, bèo nổi, thiếu gì là nơi!
2903 “Bỗng đâu lại gặp một người,
2904 “Hơn đời trí dũng, nghiêng trời uy linh.

Hiển thị 1661 - 1670 tin trong 2136 kết quả