Thơ

Truyện Kiều 1801-1850 (tác phẩm có 3254 hàng)  - Nguyễn Du  - Thơ

21/08/2013 22:31
Lượt xem 13365

1801 Tiểu thư đón cửa giã giề,
1802 Hàn huyên vừa cạn mọi bề gần xa.
1803 Nhà hương cao cuốn bức là,
1804 Buồng trong, truyền gọi nàng ra lạy mừng.
1805 Bước ra, một bước, một dừng,
1806 Trông xa, nàng đã tỏ chừng nẻo xa:
1807 Phải rằng nắng quáng, đèn loà.
1808 Rõ ràng ngồi đó chẳng là Thúc sinh?
1809 Bây giờ tình mới rõ tình,
1810 Thôi thôi đã mắc vào vành chẳng sai!
1811 Chước đâu có chước lạ đời!
1812 Người đâu mà lại có người tinh ma!
1813 Rõ ràng thật lứa đôi ta,
1814 Làm ra con ở, chúa nhà, đôi nơi!
1815 “Bề ngoài thơn thớt nói cười,
1816 “Mà trong nham hiểm giết người không dao.
1817 “Bây giờ đất thấp, trời cao,
1818 “Ăn làm sao, nói làm sao, bây giờ?”
1819 Càng trông mặt, càng ngẩn ngơ,
1820 Ruột tằm đòi đoạn như tơ rối bời,
1821 Sợ uy, dám chẳng vâng lời,
1822 Cúi đầu nép xuống sân mai một chiều.
1823 Sinh đà phách lạc hồn siêu:
1824 “Thương ôi! Chẳng phải nàng Kiều ở đây?
1825 “Nhân làm sao đến thế này?
1826 “Thôi thôi, ta đã mắc tay ai rồi!”
1827 Sợ quen, dám hở ra lời,
1828 Không ngăn giọt ngọc sụt sùi nhỏ sa.
1829 Tiểu thư trông mặt hỏi tra:
1830 “Mới về, có việc chi mà động dong?”
1831 Sinh rằng: ” Hiếu phục vừa xong,
1832 “Suy lòng trắc Dĩ, đau lòng chung thiên!”
1833 Khen rằng: “Hiếu tử đã nên!
1834 “Tẩy trần, mượn chén giải phiền đêm thu”
1835 Vợ chồng chén tạc chén thù,
1836 Bắt nàng đứng chực trì hồ hai nơi.
1837 Bắt khoan, bắt nhặt, đến lời,
1838 Bắt quì tận mặt, bắt mời tận tay.
1839 Sinh càng như dại, như ngây,
1840 Giọt dài, giọt ngắn, chén đầy, chén vơi.
1841 Ngảnh đi, chợt nói, chợt cười,
1842 Cáo say, chàng đã tính bài lảng ra.
1843 Tiểu thư vội thét: “Con Hoa!
1844 “Khuyên chàng chẳng cạn thì ta có đòn!”
1845 Sinh càng nát ruột tan hồn.
1846 Chén mời phải ngậm bồ hòn ráo ngay!
1847 Tiểu thư cười nói tỉnh say,
1848 Chửa xong cuộc rượu, lại bày trò chơi.
1849 Rằng: “Hoa nô đủ mọi tài,
1850 “Bản đàn thử dạo một bài chàng nghe!”

Các tác phẩm khác

Cảnh Thu  - Bà Huyện Thanh Quan - Thơ

18/08/2013 16:03
Lượt xem 11984
Thánh thót tầu tiêu mấy giọt sương
Khen ai khéo vẽ cảnh tiêu sơ
Xanh um cổ thụ tròn xoe tán
Trắng xóa tràng giang phẳng lặng tờ

Nhớ nhà  - Bà Huyện Thanh Quan - Thơ

18/08/2013 16:03
Lượt xem 13973
Vàng tỏa non tây, bóng ác tà
Ðầm đầm ngọn cỏ, tuyết phun hoa
Ngàn mai lác đác, chim về tổ
Dặm liễu bâng khuâng, khách nhớ nhà

Đền Trấn Võ  - Bà Huyện Thanh Quan - Thơ

18/08/2013 16:02
Lượt xem 12205
Êm ái chiều xuân tới Trấn đài
Lâng lâng chẳng bợn chút trần ai
Ba hồi chiêu mộ, chuông gầm sóng
Một vũng tang thuơng, nước lộn trời

Thăng Long hoài cổ (Thăng Long Thành hoài cổ)  - Bà Huyện Thanh Quan - Thơ

18/08/2013 16:01
Lượt xem 8618
Tạo hóa gây chi cuộc hí trường
Ðến nay thấm thoát mấy tinh sương
Lối xưa xe ngựa hồn thu thảo
Nền cũ lâu đài bóng tịch dương

Qua Đèo Ngang  - Bà Huyện Thanh Quan - Thơ

18/08/2013 15:59
Lượt xem 10912
Bước tới đèo Ngang bóng xế tà
Cỏ cây chen lá, đá chen hoa
Lom khom dưới núi, tiều vài chú
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà

Chùa Trấn Bắc  - Bà Huyện Thanh Quan - Thơ

18/08/2013 15:58
Lượt xem 8227
Trấn Bắc hành cung cỏ dãi dầu
Chạnh niềm cố quốc nghĩ mà đau
Mấy tòa sen rớt mùi hương ngự
Năm thức mây phong nếp áo chầu

Nhà thơ Trần Tế Xương thương vợ  - Trần Hữu Nghiễm - Thơ

18/08/2013 15:52
Lượt xem 10833
Người thương vợ nhất nước
Chắc có lẽ là ông!
Thương thân cò lặn lội
Thương mặt nước đò đông

Khung trời ký ức  - Huyền Minh - Thơ

18/08/2013 15:45
Lượt xem 11156
Nhớ về Tú Xương

Quê hương tôi tận bên kia trái đất
Cách đại dương thăm thẳm một trời xa
Hai lăm năm lưu lạc bước xa nhà
Dòng nhật ký từng trang ghi đậm nét...

Xa xưa Sài Gòn  - Thăng Trầm - Thơ

18/08/2013 15:41
Lượt xem 11757
Sài gòn thuở ấy giờ ở đâu
Nguyễn Huệ Tự Do đã đổi màu
Còn đâu thơ mộng Tao Dàn cũ
muôn nét phai tàn Tú Xương đau

Thấy dễ mà khó  - Tăng Minh Luân - Thơ

18/08/2013 15:39
Lượt xem 9187
Lớp 12 lớp càng cao
Khuyên nhau gắng học cớ sao hay lười.
Học rồi giúp ích cho đời
Đừng như Chiêu Thống cỗng người hại dân.

Hiển thị 321 - 330 tin trong 484 kết quả